XEM THẦN TRÙNG KHI ĐÃ MAI TÁNG NGƯỜI CHẾT
Xem Thần trùng khi đã Mai táng
& một số ngày Xấu, Tốt riêng biệt để tránh và áp dụng.
Nói về THẦN TRÙNG sau khi đã
chôn cất người quá cố rồi, cũng nên tìm hiểu: Thần có nghĩa là vị Tinh Tú và
Trùng có nghĩa là sự tái diễn, hoặc đi đôi, ghép hai chữ THẦN TRÙNG chỉ có
nghĩa là hai hoặc ba, bốn vị Tinh Tú hung dữ, hội họp trong một năm, một tháng,
một ngày và một giờ giống như nhau để tác quái, hoành hành, kể từ giờ đó cho
đến mãn tang. Nói cho rõ hơn ví như một người tuổi HỢI bị chết vào năm Thân,
tháng Thân, ngày Thân và giờ Thân, thấy rằng bốn cái Thân hợp lại với HỢI gọi
là THẦN TRÙNG.
Thần Trùng này được gọi là
TRÙNG TANG LIÊN TÁNG, Kể từ xưa tới nay rất ít ai mắc phải, có chăng chỉ phạm
giờ, hoặc ngày, hoặc tháng, hoặc năm riêng lẻ, mà mọi người thường nói là bị
một trùng tang, quá giờ, quá ngày, quá tháng là hết, vã lại bị một trùng tang,
nhưng trong ngày chết đó lại là ngày có Thiên Quan, Thiên Đức, Thiên Xá, Thiên
Phước hoặc Thiên Giải thì khỏi lo.
Ai mắc phải TRÙNG TANG LIÊN
TÁNG thì giống như bị trái bom, tiền căn, hậu kiếp, số trời đã định. Thần Trùng
không phải là loài sâu bọ, hoặc Ma hay Quỷ có quyền bắt hồn người, nếu tưởng
tượng như thế, thì con người sinh tử không còn số mạng gì nữa, quá quan tâm lo
ngại nên dễ bị lừa, bị gạt.
Mở lịch xem ngày để cầu một việc gì, chúng ta cần ghi hết các loại sao
Xấu, Tốt, rồi cân nhắc, nếu nhiều Tốt ít Xấu thì Bình An, chẳng lẽ một vài sao
Xấu liên tiếp, rồi việc Tang Lễ đình hoãn đến ngày nào. Theo trong Ngọc Hạp
Thông Thư và Niên Lịch thì một năm may ra mới có một ngày thật Tốt, nhưng lại
bị giờ Xấu; Vũ Trụ có Nhật, Nguyệt, Tinh, Thần, Cát Tinh, Ác diệu thiếu gì, thì
trong cõi nhân sinh Tiểu Nhân, Quân Tử không phải là hiếm có, Sinh tử, Thịnh
suy, Hỉ thái đi đôi, đều đều. Tiếp theo là bảng Trùng Tang Liên Táng đã ghi
sẳn, cứ thế mà tính.
A/.Bảng lập thành Trùng Tang Liên Táng rất Hung dữ.
Tuổi người chết đã chôn; Năm
chết; Tháng chết; Ngày chết;
Giờ chết
Thân, Tý hay tuổi Thìn
Tị Tị Thág tư Tị Tị
Tị, Dậu - Sửu Dần Dần T.Giêng Dần Dần
Dần, Ngọ - Tuất Hợi Hợi T.Mười Hợi Hợi
Hợi, Mão - Mùi Thân Thân
T.Bảy Thân Thân
Lưu ý: Qua khỏi giờ thì sợ
ngày, qua ngày sợ tháng, qua tháng sợ mãn tang, cấp kỳ 3 ngày.
B/.Bảng lập thành Thập Nhị Hoàng Long sau khi mai táng để biết Xấu, Tốt.
Tuổi người chết đã chôn;Năm chết;Được hay mắc phải chữ; Ả hưởng T.Xấu
Thân, Tý, Thìn Thìn, Tuất Môi, miệng (Thần Giác) Quan tụng, Hao tài
Và Tị, Hợi Tai, Rốn (Nhĩ Tề) Hòa thuận, Tiến đạt
Dần, Ngọ, Tuất Tý, Ngọ Mắt, Lưng (Mục Yêu) Hao phá, gian dâm
Ảnh hưởng đến Sửu, Mùi Đùi, Chân (Vĩ Túc) Ly tổ, Bần cùng
Gia đình Xấu Dần, Thân Mũi, Trán (Tỷ Tàng) Phú quý, Hưng vượng
Tốt Mão, Dậu Bụng, Ruột (PhúcTrường) Phú quý, Hưng vượng
Hợi, Mão, Mùi Sửu, Mùi Môi, miệng (Thần Giác) Quan tụng, Hao tài
Và Thân, Dần Tai, Rốn (Nhĩ Tề) Hòa thuận, Tiến đạt
Tị, Dậu, Sửu Mão, Dậu Mắt, Lưng (Mục Yêu) Hao phá, gian dâm
Ảnh hưởng đến Thìn, Tuất Đùi, Chân (Vĩ Túc) Ly tổ, Bần cùng
Gia đình Xấu Tị, Hợi Mũi, Trán (Tỷ Tàng) Phú quý, Hưng vượng
Tốt Tý, Ngọ Bụng, Ruột (PhúcTrường) Phú quý, Hưng vượng
C/.Những ngày Xấu cần tránh về việc Mai Táng.
Những ngày cần tránh như sau:
Ngày Thiên Ôn, ngày Thổ Ôn,
ngày Trùng Tang, ngày Trùng Phục, ngày Thiên Tặc, ngày Địa Phá, ngày Đại Mộ,
ngày Nhập Mộ, là quan hệ hơn cả.
Còn các ngày Xấu khác ghi
trong Mục các ngày Xấu chỉ có liên quan đến việc Hôn Nhân hơn cả, nếu có gặp
phải thì đối chiếu, còn có rất nhiều ngày Tốt cản ngăn, không hại nổi.
Riêng trong bảng Nhị Thập Bát
Tú còn có 14 vị sao Xấu như sao Giác, Cang, Chẩn, Tâm, Nữ, Nguy, Khuê, Mão,
Sâm, Chủy, Tỉnh, Liễu, Tinh, Dực nên cân nhắc nếu được nhiều sao khác Tốt át
bớt đi mới tránh khỏi việc Hung.
D/.Những ngày Tốt lành cho việc Mai Táng.
Những ngày lợi cho việc Mai Táng như sau:
Ngày Thiên Phước, ngày Thiên
Quý, ngày Phước Hậu, ngày Thiên Xá, ngày Phổ Hộ, ngày Trường Sinh, ngày Ích
Hậu, ngày Giải Thần, ngày Sinh Khí, ngày Cát Khánh, ngày Âm Đức, ngày Thiên Hỉ,
ngày Thiên Quan, ngày Thiên Đức, ngày Thiên Thành, ngày Thiên Phú, ngày Thiên
Bảo, ngày Thiên Y, ngày Ngọc Đường, ngày Dương Đức, ngày Nguyệt Đức, ngày
Nguyệt Ân, ngày Thiên Đức hợp, Nguyệt Đức Hợp, Lục Hợp, Lục Nghi.
-Ngoài ra còn sáu ngày Hoàng
Đạo như: Trư, Nguy, Đinh, Chấp và Thành, Khai với 11 ngày trong Nhị Thập Bát Tú
như ngày Phòng, Vĩ, Cơ, Đẩu, Thất, Bích, Vị, Tất, Chủy, Trương và Chẩn đều là
những sao có ảnh hưởng mạnh, áp đảo các sao Xấu.
-Tiếp sau đây là còn có 12
ngày thật tốt riêng cho Mai Táng là: Nhâm Dần, Bính Ngọ, Nhâm Ngọ, Bính Thân,
Nhâm Thân, Canh Thân, giáp Thân, Ất Dậu, Kỷ Dậu, Đinh Dậu, Tân Dậu và Quý Dậu
theo luật thừa trừ những ngày cát hung, Dân, Thân mới cữ.
E/.Ngày cử đặc biệt về việc Liệm và Mai Táng hoặc Cải Táng.
Bất kể người chết tuổi gì và
chết năm nào cũng cần tránh Liệm và Mai Táng những ngày như sau:
1/.Ngày Dần, Thân, Tị, Hợi là
bốn ngày rất xâu.
2/.Giờ Dần, Thân, Tị, Hợi bất
cứ ngày chết nào cũng phải nên cữ.
Trong số Bốn ngày, hoặc Bốn
giờ này thuộc KIẾP SÁT TRÙNG TANG.
Như vậy trong 12 ngày Tốt Nhất
ghi ở đoạn trên phải tránh Dần và Thân, theo luật thừa trừ.
3/.Những tuổi kỵ Liệm, Chôn,
cần phải tránh trong gia đình.
Gặp trường hợp Cha hoặc Mẹ tạ
thế thì trong BA loại tuổi của người trong gia đình cần nên kiêng cữ như sau:
-Con Trai trưởng tuổi Dần.
-Con Dâu trưởng tuổi Mão.
-Cháu Đích tôn tuổi Thìn.
Cần tránh Liệm hoặc làm lễ Mai
Táng, vào BA giờ trùng hợp DẦN, MÃO và THÌN. Mai Táng hoặc Liệm giờ Ngọ, Mùi và
Dậu thì Tốt.
Như người chết không có con
hoặc còn là vị thành niên, phải từ 10 tuổi trở lên, thì chỉ tránh tuổi của Cha,
Mẹ hoặc người anh Trưởng có tuổi Dần, Mão hoặc Thìn. Nam hay Nữ cũng cùng kiêng
cữ như trên.
Nhận xét
Đăng nhận xét