PHONG THỦY SÂN VƯỜN
PHONG THỦY SÂN
VƯỜN
***
Khi xem xét về kiến trúc còn phải xét mối quan hệ sân - vườn và nhà. Nhà
tốt nhất là nhà nên có tỷ lệ sân vườn nhất định, bởi vì sân vườn thực chất
chính là Mình đường của huyệt dương cơ, là nơi để tụ khí, lớp khí này được ví
như tầng ôzôn bảo vệ. Vì vậy, sân vườn có 2 tác dụng sau:
+Ngăn những bức xạ vũ trụ xấu đối với
ngôi nhà (còn gọi là bộ thanh lọc khí).
+Là nơi điều hòa dưỡng khí.
Thanh lọc khí là đưa khí tốt vào trong nhà. Khí thanh thường sinh ra người
có tư chất thanh cao, trí tuệ, có chí lớn. Khí trọc thường sinh người hành động,
ưa thích sự thụ hưởng, đơn giản, lanh lợi và ranh mãnh một chút (hợp với giới
buôn bán). Khí thanh hợp với giới quan chức, khí trọc nếu tốt thì chủ phát tài
lộc, nếu khí trọc xấu thì phát sinh tai họa, bệnh tật nghèo hèn. Khí thanh nếu
tốt phát về quý cách, nếu hung thì kém, trong học hành thi cử.
Với chức năng điều hòa dưỡng khí, nghĩa là nếu nhà quay đúng hướng vượng
khí thì sân như là nơi thu nạp đưa khí tốt vào nhà. Nếu nhà không quay không
đúng hướng thì sân giống như bộ thanh lọc hạn chế sát vào nhà, đồng thời có chức
năng điều tiết để thu được một lượng khí phù hợp.
Sân vườn phải có tỉ lệ thích hợp, được bố trí theo ngũ hành để đảm bảo
hai chức năng trên. Ví dụ phương Càn bố trí vật hành kim, phương Chấn mộc bố
trí cây, phương Ly để lò nướng hay cột đèn, phương Cấn để đồ gốm...
Ngoài ra để đạt
hiệu quả cao trong phong thủy người ta còn bố trí hệ thống thoát nước mưa sao
cho hợp lý. Việc bố trí hệ thống thoát nước mưa cũng khá phức tạp và phải đảm bảo
đúng những nguyên tắc của Trường sinh thủy pháp như sau:
Bố trí hệ thống
thoát nước mưa:
Hệ thống thoát nước mưa được bố trí theo nguyên tắc Thủy pháp trường
sinh của phương khí đến - Bản quái cục, cụ thể như sau:
1/. Bản cục
thuộc Hỏa (Ly)
+ Nhà tọa Khôn hướng Cấn (Tọa Thân hướng
Dần): Cho nước từ bên Hữu đổ sang bên Tả. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Bính
Ngọ, để lấy Vượng thủy rồi đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó
chảy về phương Tân Tuất - Mộ khố, mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Vượng thủy vậy.
+ Nhà tọa Đinh hướng Quý (Tọa Mùi hướng
Sửu): Cho nước từ bên Hữu đổ sang bên Tả. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Cấn Dần,
để lấy Sinh thủy rồi đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về
phương Tân Tuất - Mộ khố, mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Sinh thủy vậy.
+ Nhà tọa Bính hướng Nhâm (Tọa Ngọ hướng
Tý): Cho nước từ bên Hữu đổ sang bên Tả. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Cấn Dần,
để lấy Sinh thủy rồi đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về
phương Tân Tuất - Mộ khố, mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Sinh thủy vậy.
+ Nhà tọa Tốn hướng Cân (Tọa Tị hướng Hợi): Cho nước từ bên Hữu đổ sang
bên Tả. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Giáp Mão, để lấy Vượng thủy rồi đi vòng
ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Tân Tuất - Mộ khố,
mà tiêu đi. Đây gọi là Tá tuyệt vi sinh thủy vậy. (Mượn tuyệt làm sinh).
+ Nhà tọa Ất hướng Tân (Tọa Thìn hướng Tuất): Đầu tiên cho thủy tụ tại
phương Bính Ngọ bên Tả, để lấy Vượng thủy rồi đến thu thủy tại phương Cân Dân
bên Hữu, để lấy Sinh thủy. Sau đó cho hai dòng nước sinh vượng này giao hợp lại
với nhau chảy về phương Càn Hợi mà tiêu đi. Đây gọi là "Tân nhập Càn
cung bát vạn trang" (Nhà hướng Tân thủy tiêu phương Càn hợp cách phát điền
trang).
+ Nhà tọa Giáp hướng Canh (Tọa Mão hướng Dậu): Cho nước từ bên Tả đổ
sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Tốn Tị, để lấy Sinh thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Tân Tuất - Mộ
khố, mà tiêu đi. Đây gọi là Tá tử vi vượng thủy vậy. (Mượn tử làm vượng).
+ Nhà tọa Cấn hướng Khôn (Tọa Dần hướng Thân): Cho nước từ bên Tả đổ
sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Bính Ngọ, để lấy Vượng thủy rồi
đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Tân Tuất - Mộ
khố, mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Vượng thủy vậy.
+ Nhà tọa Quý hướng Đinh (Tọa Sửu hướng Mùi): Cho nước từ bên Tả đổ sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại
phương Tốn Tị để lấy Lâm quan
thủy rồi đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Tân Tuất - Mộ khố, mà tiêu
đi. Đây gọi là lấy Lộc thủy vậy.
+ Nhà tọa Nhâm hướng Bính (Tọa Tý hướng Ngọ): Cho nước từ bên Tả đổ sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại
phương Cấn Dần để lấy Sinh thủy
rồi đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Tân Tuất - Mộ khố, mà tiêu đi. Đây
gọi là lấy Sinh thủy vậy.
+ Nhà tọa Càn hướng Tốn (Tọa Hợi hướng Tị): Cho nước từ bên Tả đổ sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Cấn
Dần để lấy Sỉnh thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Đình Mùi - Suy phương, mà tiêu
đi. Đây gọi là Tả suy phương xuất thủy vậy. (Mượn suy làm mộ)
+ Nhà tọa Tân hướng Ất (Tọa Tuất hướng Thìn): Cho nước từ bên Tả đồ sang
bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Cấn Dân để lấy Sĩnh thủy rồi đi vòng
ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Đinh Mùi - Suy
phương, mà tiêu đi. Đây gọi là Tá suy phương xuất thủy vậy. (Mượn suy
làm mộ).
+ Nhà tọa Canh hướng Giáp (Tọa Dậu hướng Mão): Cho nước từ bên Tả đổ
sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Càn Hợi để lấy Sinh thủy ( mượn
tuyệt làm sinh) rồi đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về
phương Đình Mùi - Mộ khố (mượn suy làm mộ) mà tiêu đi. Đây gọi là Phản tuyệt
suy phương xuất thủy vậy. (Mượn tuyệt làm sinh, mượn suy làm mộ).
2/. Bản cục thuộc Thủy (Khảm) và Thổ (Cấn, Khôn)
+ Nhà tọa Cấn hướng Khôn (Tọa Dần hướng Thân): Cho nước từ bên Hữu đổ
sang bên Tả. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Nhâm Tý, để lấy Vượng thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương ất Thìn - Mộ khố,
mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Vượng thủy vậy.
+ Nhà tọa Quý hướng Đình (Tọa Sửu hướng Mùi): Cho nước từ bên Hữu đổ
sang bên Tả. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Khôn Thân, để lấy Sinh thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương ất Thìn - Mộ khố,
mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Sinh thủy vậy.
+ Nhà tọa Nhâm hướng Bính (Tọa Tý hướng Ngọ): Cho nước từ bên Hữu đổ sang bên Tả. Đầu tiên cho thủy tụ tại
phương Khôn Thân, để lấy Sinh thủy
rồi đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Ất Thìn - Mộ khố, mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Sinh thủy vậy.
+ Nhà tọa Cân hướng Tốn (Tọa Hợi hướng Tị): Cho nước từ bên Hữu đổ sang bên Tả. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương
Canh Dậu, để lấy Vượng thủy rồi
đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Ất Thìn - Mộ khố, mà tiêu đi. Đây gọi là Tá tuyệt vi sinh thủy vậy. (Mượn tuyệt làm sinh).
+ Nhà tọa Tân hướng Ất (Tọa Tuất hướng Thìn): Đầu tiên cho thủy tụ tại
phương Nhâm Tý bên Tả, để lấy Vượng thủy rồi đến thu thủy tại phương Khôn Thân
bên Hữu, để lấy Sinh thủy. Sau đó cho hai dòng nước sinh vượng này giao hợp lại
với nhau chảy về phương Tốn Tị mà tiêu đi. Đây gọi là "Ất hướng Tốn lưu
thanh phú quý " (Nhà hướng Ất thủy tiêu phương Tốn hợp cách vừa thanh
cao vừa phú quý).
+ Nhà tọa Canh hướng Giáp (Tọa Dậu hướng Mão). Cho nước từ bên Tả đổ
sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Càn Hợi, để lấy Sinh thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương ất Thìn - Mộ khố,
mà tiêu đi. Đây gọi là Tá tử vi vượng thủy vậy. (Mượn tử làm vượng).
+ Nhà tọa Khôn hướng Cấn (Tọa Thân hướng Dần): Cho nước từ bên Tả đổ
sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Nhâm Tý, để lấy Vượng thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Ất Thìn - Mộ khố,
mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Vượng thủy vậy.
+ Nhà tọa Đinh hướng Quý (Tọa Mùi hướng Sửu): Cho nước từ bên Tả đổ sang
bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Càn Hợi, để lấy Lâm quan thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Ất Thìn - Mộ khố,
mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Lộc thủy vậy.
+ Nhà tọa Bính hướng Nhâm (Tọa Ngọ hướng Tý): Cho nước từ bên Tả đổ sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại
phương Khôn Thân, để lấy Sinh thủy
rồi đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Ất Thìn - Mộ khố, mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Sinh thủy vậy.
+ Nhà tọa Tốn hướng Càn (Tọa Tị hướng Hợi): Cho nước từ bên Tả đổ sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương
Khôn Thân, để lấy Sinh thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Quý Sửu - Suy phương, mà tiêu
đi. Đây gọi là Tá suy phương xuất thủy vậy. (Mượn suy làm mộ).
+ Nhà tọa Ất hướng Tân (Tọa Thìn hướng Tuất): Cho nước từ bên Tả đổ sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương
Khôn Thân, để lấy Sinh thủy rồi
đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Quý Sửu - Suy phương, mà tiêu đi. Đây
gọi là Tá suy phương xuất thủy vậy. (Mượn suy làm mộ).
+ Nhà tọa Giáp hướng Canh (Tọa Mão hướng Dậu): Cho nước từ bên Tả đổ
sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Tốn Tị, để Thy Sình thủy (mượn
tuyệt làm sinh) rồi đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về
phương Quý Sửu - Mộ khố (mượn suy làm mộ) mà tiêu đi. Đây gọi là phản tuyệt suy
phương xuất thủy vậy. (Mượn tuyệt làm sinh, mượn suy làm mộ).
3/. Bản cục thuộc Kim (Càn, Đoài)
+ Nhà tọa Càn hướng Tốn (Tọa Hợi hướng Tị): Cho nước từ bên Hữu đổ sang
bên Tả. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Canh Dậu, để lấy Vượng thủy rồi đi vòng
ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Quý Sửu - Mộ khố, mà
tiêu đi. Đây gọi là lấy Vượng thủy vậy.
+ Nhà tọa Tân hướng Ất (Tọa Tuất hướng Thìn): Cho nước từ bên Hữu đổ
sang bên Tả. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Tốn Tị, để lấy Sinh thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Quý Sửu - Mộ khố,
mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Sinh thủy vậy.
+ Nhà tọa Canh hướng Giáp (Tọa Dậu hướng Mão). Cho nước từ bên Hữu đổ
sang bên Tả. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Tốn Tị, để lấy Sinh thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Quý Sửu - Mộ khố,
mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Sinh thủy vậy.
+ Nhà tọa Khôn hướng Cấn (Tọa Thân hướng Dần): Cho nước từ bên Hữu đổ sang bên Tả. Đầu tiên cho thủy tụ tại
phương Bính Ngọ, để lấy Vượng thủy
rồi đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Quý Sửu - Mộ khố, mà tiêu đi. Đây gọi là Tá tuyệt vi sinh thủy vậy. (Mượn tuyệt làm sinh).
+ Nhà tọa Đinh hướng Quý (Tọa Mùi hướng Sửu): Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Canh Dậu bên Tả, để lấy Vượng thủy
rồi đến thu thủy tại phương Tốn
Tị bên Hữu, để lấy Sinh thủy. Sau đó cho hai dòng nước sinh vượng này giao hợp lại với nhau chảy
về
phương Cấn Dần mà tiêu đi. Đây gọi là "Quý quy
Cấn vị phát văn chương" (Nhà hướng Quý
thủy tiêu phương Cấn hợp cách phát văn chương).
+ Nhà tọa Bính hướng Nhâm (Tọa Ngọ hướng Tý). Cho nước từ bên Tả đổ sang
bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Khôn Thân, để lấy Sinh thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Quý Sửu - Mộ khố,
mà tiêu đi. Đây gọi là Tá tử vi vượng thủy vậy. (Mượn tử làm vượng).
+ Nhà tọa Tốn hướng Càn (Tọa Tị hướng Hợi): Cho nước từ bên Tả đổ sang
bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Canh Dậu, để lấy Vượng thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Quý Sửu - Mộ khố,
mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Vượng thủy vậy.
+ Nhà tọa Ất hướng Tân (Tọa Thìn hướng Tuất): Cho nước từ bên Tả đổ sang
bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Khôn Thân, để lấy Lâm quan thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Quý Sửu - Mộ khố,
mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Lộc thủy vậy.
+ Nhà tọa Giáp hướng Canh (Tọa Mão hướng Dậu): Cho nước từ bên Tả đổ
sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Tốn Tị, để lấy Sinh thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Quý Sửu - Mộ khố,
mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Sinh thủy vậy.
+ Nhà tọa Cấn hướng Khôn (Tọa Dần hướng Thân): Cho nước từ bên Tả đổ sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại
phương Tốn Tị, để lấy Sinh thủy rồi
đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Tân Tuất - Suy phương, mà tiêu đi. Đây gọi là Tá suy phương xuất thủy vậy. (Mượn suy làm mộ).
+ Nhà tọa Quý hướng Đinh (Tọa Sửu hướng Mùi): Cho nước từ bên Tả đổ sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại
phương Tốn Tị, để lấy Sinh thủy
rồi đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Tân Tuất - Suy phương, mà tiêu
đi. Đây gọi là Tá suy phương xuất thủy vậy. (Mượn suy làm mộ).
+ Nhà tọa Nhâm hướng Bính (Tọa Tý hướng Ngọ): Cho nước từ bên Tả đổ sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại
phương Cân Dần, để lấy Sinh thủy (mượn
tuyệt làm sinh) rồi đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về
phương Tân Tuất - Mộ khố (mượn suy làm mộ) mà tiêu đi. Đây gọi là Phản tuyệt
suy phương xuất thủy vậy. (Mượn tuyệt làm sinh, mượn suy làm mộ).
4/. Bản cục thuộc Mộc (Chấn, Tốn)
+ Nhà tọa Tốn hướng Càn (Tọa Tị hướng Hợi): Cho nước từ bên Hữu đổ sang
bên Tả. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Giáp Mão, để lấy Vượng thủy rồi đi vòng
ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Đinh Mùi - Mộ khố,
mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Vượng thủy vậy.
+ Nhà tọa Ất hướng Tân (Tọa Thìn hướng Tuất): Cho nước từ bên Hữu đổ
sang bên Tả. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Càn Hợi, để lấy Sinh thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Đinh Mùi - Mộ
khố, mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Sinh thủy vậy.
+ Nhà tọa Giáp hướng Canh (Tọa Mão hướng Dậu): Cho nước từ bên Hữu đổ sang bên Tả. Đầu tiên cho thủy tụ tại
phương Càn Hợi, để lấy Sinh thủy rồi
đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Đinh Mùi - Mộ
khố, mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Sinh thủy vậy.
+ Nhà tọa Cấn hướng Khôn (Tọa Dần hướng Thân): Cho nước từ bên Hữu đổ
sang bên Tả. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Nhâm Tý, để lấy Vượng thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Đinh Mùi- Mộ khố,
mà tiêu đi. Đây gọi là Tá tuyệt vi sinh thủy vậy. (mượn tuyệt làm sinh).
+ Nhà tọa Quý hướng Đỉnh (Tọa Sửu hướng Mùi): Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Giáp Mão bên Tả, để lấy Vượng thủy
rồi đến thu thủy tại phương Càn
Hợi bên Hữu, để lấy Sinh thủy. Sau đó cho hai dòng nước sinh vượng này giao hợp lại với nhau chảy về phương Khôn Thân mà tiêu đi. Đây gọi là "Đinh
Khôn chung thị vạn tư sương" (Nhà hướng Đình
tiêu thủy phương Khôn là hợp cách phát cự
phú).
+ Nhà tọa Nhâm hướng Bính (Tọa Tý hướng Ngọ). Cho nước từ bên Tả đổ sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại
phương Cấn Dần, để lấy Sinh thủy rồi
đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Đinh Mùi - Mộ
khố, mà tiêu đi. Đây gọi là Tả tử vi vượng thủy vậy. (Mượn tử làm vượng).
+ Nhà tọa Càn hướng Tốn (Tọa Hợi hướng Tị): Cho nước từ bên Tả đổ sang
bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Giáp Mão, để lấy Vượng thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Đinh Mùi - Mộ
khổ, mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Vượng thủy vậy.
+ Nhà tọa Tân hướng Ất (Tọa Tuất hướng Thìn): Cho nước từ bên Tả đổ sang
bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Căn Dần, để lấy Lâm quan thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Đinh Mùi - Mộ
khố, mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Lộc thủy vậy.
+ Nhà tọa Canh hướng Giáp (Tọa Dậu hướng Mão): Cho nước từ bên Tả đổ
sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Càn Hợi, để lấy Sinh thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Đinh Mùi - Mộ
khố, mà tiêu đi. Đây gọi là lấy Sinh thủy vậy.
+ Nhà tọa Khôn hướng Cấn (Tọa Thân hướng Dẫn): Cho nước từ bên Tả đổ
sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại phương Càn Hợi, để lấy Sinh thủy rồi đi
vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Ất Thìn - Suy
phương, mà tiêu đi. Đây gọi là Tá suy phương xuất thủy vậy. (Mượn suy
làm mộ).
+ Nhà tọa Đình hướng Quý (Tọa Mùi hướng Sửu): Cho nước từ bên Tả đổ sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại
phương Càn Hợi, để lấy Sinh thủy
rồi đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Ất Thìn - Suy phương, mà tiêu
đi. Đây gọi là Tá suy phương xuất thủy vậy. (Mượn suy làm mộ).
+ Nhà tọa Bính hướng Nhâm (Tọa Ngọ hướng Tý): Cho nước từ bên Tả đổ sang bên Hữu. Đầu tiên cho thủy tụ tại
phương Khôn Thân, để lấy Sinh thủy
( mượn tuyệt làm sinh) rồi đi vòng ngang qua sân như một vành đai ngọc, sau đó chảy về phương Ất
Thìn
Mộ khố (mượn suy làm mộ) mà tiêu đi. Đây gọi là Phản
tuyệt suy phương xuất thủy vậy. (Mượn tuyệt làm
sinh, mượn suy làm mộ).
*****
Từ tư liệu lưu trữ tổng hợp, các bạn tham khảo.
TRẠCH BẰNG Phong
Thủy Sư – Lương Y.
Nhận xét
Đăng nhận xét