CÁCH TÍNH CAN CHI LỘC MÃ QUÝ NHÂN
Cách tính Can, Chi, Lộc, Mã, Quý nhân
a) Lộc:
Tính theo thiên can và nạp giáp: LỘC BẢN CHẤT LÀ LÂM QUAN TRÊN VÒNG TRƯỜNG SINH!
+ Tính theo Thiên can:
- Giáp lộc ở Dần
- Ất lộc ở Mão
- Bính lộc ở Tỵ
- Đinh lộc ở Ngọ
- Mậu lộc ở Tỵ
- Kỷ lộc ở Ngọ
- Canh lộc ở Thân
- Tân lộc ở Dậu
- Nhâm lộc ở Hợi
- Quý lộc ở Tí
Tính theo thiên can và nạp giáp: LỘC BẢN CHẤT LÀ LÂM QUAN TRÊN VÒNG TRƯỜNG SINH!
+ Tính theo Thiên can:
- Giáp lộc ở Dần
- Ất lộc ở Mão
- Bính lộc ở Tỵ
- Đinh lộc ở Ngọ
- Mậu lộc ở Tỵ
- Kỷ lộc ở Ngọ
- Canh lộc ở Thân
- Tân lộc ở Dậu
- Nhâm lộc ở Hợi
- Quý lộc ở Tí
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
Giáp
|
Ất
|
Bính
|
Đinh
|
Mậu
|
Kỷ
|
Canh
|
Tân
|
Nhâm
|
Quý
|
Dần
|
Mão
|
Tỵ
|
Ngọ
|
|
|
Thân
|
Dậu
|
Hợi
|
Tý
|
MỘC
|
HỎA
|
THỔ
|
KIM
|
THỦY
|
+ Tính theo Nạp giáp thiên can, địa chi (tam hợp cục):
- Càn theo Giáp lộc ở Dần
- Khôn --> Ất lộc ở Mão
- Chấn --> Canh lộc ở Thân
- Tốn --->Tân lộc ở Dậu
- Cấn ---> Bính lộc ở Tị
- Đoài --> Đinh lộc ở Ngọ
- Khảm --> Quý lộc ở Tý
- Ly --> Nhâm lộc ở Hợi
- Hợi, (mão/chấn), Mùi theo Chấn lộc ở Thân
- Tị, (dậu/đoài), Sửu theo Đoài lộc ở Ngọ
- Thân, (Tý/khảm), Thìn theo Khảm lộc ở Tý
- Dần, (ngọ/Ly), Tuất theo Ly lộc ở Hợi
Lộc cũng có lộc NON, lộc GIÀ đấy nhé, mọi người thường chúc nhau khi tết đến, lộc vào như nước/ LỘC = QUAN LỘC trên vòng trường sinh !
THIÊN LỘC :
Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can , tính của Ngũ hành , Lâm quan tới cát . Lâm quan là thời đương thịnh, đang lên phơi phới , là đúng Đạo sinh thành , gần tới Vượng mà là Lộc , bởi đã Vượng thì Thái quá .
Lộc là cách có Lộc ra chính môn . Nhà có cách này là cát khánh , rất tốt . Lộc ra chính Môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc , gia sản thăng tiến , điền trang vượng .Thường sinh người béo tốt , thông minh , tuấn tú lại khéo léo , tài năng Kinh doanh giỏi , làm ăn tiến phát . Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc , tránh không vong tử , tuyệt . Nếu Mộ , Không vong , Tử , Tuyệt thì Khí tán , không tụ , là vô dụng . Có Lộc cũng như không . Tài sản dù có như nước , rồi cũng tiêu tan hết . Đó gọi là Tuyệt Lộc . Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt , nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo , con gái nhỏ thì khả ái nhưng ngỗ nghịch . Trong gia đình hay sinh nội loạn , cãi vã , cả ngày ồn ào khiến mọi người bất yên. Lộc cung là Cát cung , vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra , còn có thể đặt cửa phụ , nhà bếp , phòng khách , phòng làm việc , bàn thờ , giường ngủ . Tất cả được Lộc đều tốt . Tuy nhiên Lộc phải cư đúng cung tài , là Lộc cư Lộc , mới thật là đắc cách , mới thật sự tốt đẹp .
b) Mã:
Tính theo Tam Hợp địa chi:
- Dần, Ngọ, Tuất Mã ở Thân
- Thân, Tí, Thìn Mã ở Dần
- Hợi, Mão, Mùi Mã ở Tị
Tính theo Tam Hợp địa chi:
- Dần, Ngọ, Tuất Mã ở Thân
- Thân, Tí, Thìn Mã ở Dần
- Hợi, Mão, Mùi Mã ở Tị
- Tị, Dậu, Sửu Mã ở Hợi
Trên đây là Mã ở 12 địa chi. Nếu Thủy cục là Thân, Tý, Thìn thì cần phải có nước ở phương Dần triều về [THU THỦY], hoặc Sa ở phương Dần nổi cao [NẠP SA].
DỊCH MÃ:
Trên đây là Mã ở 12 địa chi. Nếu Thủy cục là Thân, Tý, Thìn thì cần phải có nước ở phương Dần triều về [THU THỦY], hoặc Sa ở phương Dần nổi cao [NẠP SA].
DỊCH MÃ:
Sau đây là dich Mã của Bát Can và Tứ
Duy, mặc dù cũng là Mã, tuy nhiên phúc lực (sức mạnh của phúc) không bằng Mã ở
Tam Hợp Cục Địa Chi:
- Giáp Sơn kiêm Dần thì Mã ở Thân, nếu kiêm Mão thì Mã ở Tỵ
- Ất sơn kiêm Mão thì Mã ở Tỵ, nếu kiêm Thìn thì Mã ở Dần.
- Bính sơn kiêm Tỵ thì Mã ở Hợi, nếu kiêm Ngọ thì Mã ở Thân
- Đinh sơn kiêm Ngọ thì Mã ở Thân, nếu kiêm Mùi thì Mã ở Ty.
- Canh sơn kiêm Thân thì Mã ở Dần, nếu kiêm Dậu thì Mã ở Hợi
- Tân sơn kiêm Dậu thì Mã ở, nếu kiêm Hợi thì Mã ở Tuất
- Nhâm sơn kiêm Hợi thì Mã ở Tỵ, nếu kiêm Tí thì Mã ở Dần
- Quý sơn kiêm Tý thì Mã ở Dần, nếu kiêm Sửu thì Mã ở Hợi
- Càn sơn kiêm Tuất thì Mã ở Thân, nếu kiêm Hợi thì Mã ở Tỵ
- Khôn sơn kiêm Mùi thì Mã ở Tỵ, nếu kiêm Thân thì Mã ở Dần
- Cấn sơn kiêm Sửu thì Mã ở Hợi, nếu kiêm Dần thì Mã ở Thân
- Tốn sơn kiêm Thìn thì Mã ở Hợi, nếu kiêm Tyh thì Mã ở Hợi
Tuy nhiên, cũng có ngựa tốt, ngựa xấu, nên chú ý:
THIÊN MÃ :
Mã chủ trạng thái động , là tượng của thay đổi , bôn tẩu .
Mã ra chính môn thì Gia trạch luôn gặp sự may mắn , tin vui ngất trời , phát tài mau chóng , công việc đều trôi chẩy thuận lợi . Thường sinh ra người khôi ngô , tuấn tú lại hay xuất Ngoại ra ngoài , ăn nên làm ra . Tuy nhiên cũng như Lộc , Mã cần phải Sinh – Vượng , tránh Không vong , Tử , Tuyệt . Gặp Sinh , Vượng thì tốc phát , lại sinh ra người thông minh , cao quý . Gặp Không vong , Tử , Tuyệt thì Giang hồ bôn tẩu nơi xa để mưu sinh . Tha phương , cầu thực , công danh thăng giáng thất thường , sự nghiệp thì long đong , lận đận , lại dễ gặp tai nạn về chân tay . Công việc chỉ có đầu mà không có đuôi , thành công ít mà thất bại thì nhiều . Gặp Thoái Khí lại ra cung Đoài trực cùng Đào hoa thì Âm thịnh – Dương suy , con gái dễ phát sinh dâm loạn , con trai chơi bời , nghiện ngập , bại hoại Gia phong .
Mã cũng là cát cung , vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ , nhà bếp , phòng khách, phòng làm việc , bàn thờ , giường ngủ đều tốt . Chỉ có giường ngủ của Nữ là không nên đặt tại Mã cung, nếu đặt phải thì Tâm bất an , không ở yên một chỗ.
- Giáp Sơn kiêm Dần thì Mã ở Thân, nếu kiêm Mão thì Mã ở Tỵ
- Ất sơn kiêm Mão thì Mã ở Tỵ, nếu kiêm Thìn thì Mã ở Dần.
- Bính sơn kiêm Tỵ thì Mã ở Hợi, nếu kiêm Ngọ thì Mã ở Thân
- Đinh sơn kiêm Ngọ thì Mã ở Thân, nếu kiêm Mùi thì Mã ở Ty.
- Canh sơn kiêm Thân thì Mã ở Dần, nếu kiêm Dậu thì Mã ở Hợi
- Tân sơn kiêm Dậu thì Mã ở, nếu kiêm Hợi thì Mã ở Tuất
- Nhâm sơn kiêm Hợi thì Mã ở Tỵ, nếu kiêm Tí thì Mã ở Dần
- Quý sơn kiêm Tý thì Mã ở Dần, nếu kiêm Sửu thì Mã ở Hợi
- Càn sơn kiêm Tuất thì Mã ở Thân, nếu kiêm Hợi thì Mã ở Tỵ
- Khôn sơn kiêm Mùi thì Mã ở Tỵ, nếu kiêm Thân thì Mã ở Dần
- Cấn sơn kiêm Sửu thì Mã ở Hợi, nếu kiêm Dần thì Mã ở Thân
- Tốn sơn kiêm Thìn thì Mã ở Hợi, nếu kiêm Tyh thì Mã ở Hợi
Tuy nhiên, cũng có ngựa tốt, ngựa xấu, nên chú ý:
THIÊN MÃ :
Mã chủ trạng thái động , là tượng của thay đổi , bôn tẩu .
Mã ra chính môn thì Gia trạch luôn gặp sự may mắn , tin vui ngất trời , phát tài mau chóng , công việc đều trôi chẩy thuận lợi . Thường sinh ra người khôi ngô , tuấn tú lại hay xuất Ngoại ra ngoài , ăn nên làm ra . Tuy nhiên cũng như Lộc , Mã cần phải Sinh – Vượng , tránh Không vong , Tử , Tuyệt . Gặp Sinh , Vượng thì tốc phát , lại sinh ra người thông minh , cao quý . Gặp Không vong , Tử , Tuyệt thì Giang hồ bôn tẩu nơi xa để mưu sinh . Tha phương , cầu thực , công danh thăng giáng thất thường , sự nghiệp thì long đong , lận đận , lại dễ gặp tai nạn về chân tay . Công việc chỉ có đầu mà không có đuôi , thành công ít mà thất bại thì nhiều . Gặp Thoái Khí lại ra cung Đoài trực cùng Đào hoa thì Âm thịnh – Dương suy , con gái dễ phát sinh dâm loạn , con trai chơi bời , nghiện ngập , bại hoại Gia phong .
Mã cũng là cát cung , vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ , nhà bếp , phòng khách, phòng làm việc , bàn thờ , giường ngủ đều tốt . Chỉ có giường ngủ của Nữ là không nên đặt tại Mã cung, nếu đặt phải thì Tâm bất an , không ở yên một chỗ.
c) Quý Nhân:
Tính theo thiên can ta cần thuộc bài thơ sau đây:
- Giáp, Mậu, Canh Ngưu Dương
- Ất, Kỷ Thử Hầu hương
- Bính, Đinh Trư Kê vị
- Nhâm, Quý Xà Thố tang
- Lục, Tân tầm Mã Hổ
- Thử thị Quý Nhân hương
- với 3 thiên can Giáp, Mậu, Canh thì Quý Nhân ở Sửu (Ngưu) và Mùi (Dương)
- với 2 thiên can Ất , Kỷ thì Quý Nhân ở Tý (Thử) và Thân (Hầu)
- Với 2 thiên can Bính, Đinh thì Quý Nhân ở Hợi (Trư) và Dậu (Kê)
- với 2 thiên can Nhâm, Quý thì Quý Nhân ở Tỵ (Xà) và Thỏ/Mão (Thố)
- với Tân Quý Nhân ở Ngọ (Mã) và Dần (Hổ)
- Giáp, Mậu, Canh Ngưu Dương
- Ất, Kỷ Thử Hầu hương
- Bính, Đinh Trư Kê vị
- Nhâm, Quý Xà Thố tang
- Lục, Tân tầm Mã Hổ
- Thử thị Quý Nhân hương
- với 3 thiên can Giáp, Mậu, Canh thì Quý Nhân ở Sửu (Ngưu) và Mùi (Dương)
- với 2 thiên can Ất , Kỷ thì Quý Nhân ở Tý (Thử) và Thân (Hầu)
- Với 2 thiên can Bính, Đinh thì Quý Nhân ở Hợi (Trư) và Dậu (Kê)
- với 2 thiên can Nhâm, Quý thì Quý Nhân ở Tỵ (Xà) và Thỏ/Mão (Thố)
- với Tân Quý Nhân ở Ngọ (Mã) và Dần (Hổ)
- Nếu thấy long nhập thủ là Giáp và thấy sa khởi (phát xuất) ở hướng Mùi và
thấy thủy lai ở hướng Mùi.
- Nếu thấy long nhập thủ là Ất và thấy sa khởi (phát xuất) ở hướng Thân và thấy thủy lai ở hướng Thân
- Nếu thấy long nhập thủ là Bính và thấy sa khởi (phát xuất) ở hướng Dậu và thấy thủy lai ở hướng Dậu
- Nếu thấy long nhập thủ là Đinh và thấy sa khởi (phát xuất) ở hướng Hợi và thấy thủy lai ở hướng Hợi
- Nếu thấy long nhập thủ là Canh và thấy sa khởi (phát xuất) ở hướng Sửu và thấy thủy lai ở hướng Sửu
- Nếu thấy long nhập thủ là Tân và thấy sa khởi (phát xuất) ở hướng Dần, Ngọ và thấy thủy lai ở hướng Dần, Ngọ
- Nếu thấy long nhập thủ là Nhâm và thấy sa khởi (phát xuất) ở hướng Mão và thấy thủy lai ở hướng Mão.
- Nếu thấy long nhập thủ là Quý và thấy sa khởi (phát xuất) ở hướng Tỵ và thấy thủy lai ở hướng Tỵ.
Tất cả những sa và thủy nói trên đều là Quý Nhân Sa và Quý Nhân Thủy. Tuy nhiên phải là Dương Quý Nhân thì mới phát, nếu là Âm Quý Nhân thì chỉ yên (an) nhà mà thôi.
Bảng Âm Dương Quý Nhân:
Can Ngày: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Dương Quý: Mùi, Thân, Dậu, Hợi, Sửu, Tí, Sửu, Dần, Mão, Tỵ
Âm Quý: Sửu, Tí, Hợi, Dậu, Mùi, Thân, Mùi, Ngọ, Tỵ, Mão.
Tứ Duy Quý Nhân theo Nạp Giáp:
- Càn sơn Quý Nhân tại Mùi
- Khôn sơn Quý Nhân tại Thân
- Cấn sơn Quý Nhân tại Dậu
- Tốn sơn Quý Nhân tại Dần
Tất cả những Tứ Duy Quý Nhân trên đều là Dương Quý Nhân cả.
- Nếu thấy long nhập thủ là Ất và thấy sa khởi (phát xuất) ở hướng Thân và thấy thủy lai ở hướng Thân
- Nếu thấy long nhập thủ là Bính và thấy sa khởi (phát xuất) ở hướng Dậu và thấy thủy lai ở hướng Dậu
- Nếu thấy long nhập thủ là Đinh và thấy sa khởi (phát xuất) ở hướng Hợi và thấy thủy lai ở hướng Hợi
- Nếu thấy long nhập thủ là Canh và thấy sa khởi (phát xuất) ở hướng Sửu và thấy thủy lai ở hướng Sửu
- Nếu thấy long nhập thủ là Tân và thấy sa khởi (phát xuất) ở hướng Dần, Ngọ và thấy thủy lai ở hướng Dần, Ngọ
- Nếu thấy long nhập thủ là Nhâm và thấy sa khởi (phát xuất) ở hướng Mão và thấy thủy lai ở hướng Mão.
- Nếu thấy long nhập thủ là Quý và thấy sa khởi (phát xuất) ở hướng Tỵ và thấy thủy lai ở hướng Tỵ.
Tất cả những sa và thủy nói trên đều là Quý Nhân Sa và Quý Nhân Thủy. Tuy nhiên phải là Dương Quý Nhân thì mới phát, nếu là Âm Quý Nhân thì chỉ yên (an) nhà mà thôi.
Bảng Âm Dương Quý Nhân:
Can Ngày: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Dương Quý: Mùi, Thân, Dậu, Hợi, Sửu, Tí, Sửu, Dần, Mão, Tỵ
Âm Quý: Sửu, Tí, Hợi, Dậu, Mùi, Thân, Mùi, Ngọ, Tỵ, Mão.
Tứ Duy Quý Nhân theo Nạp Giáp:
- Càn sơn Quý Nhân tại Mùi
- Khôn sơn Quý Nhân tại Thân
- Cấn sơn Quý Nhân tại Dậu
- Tốn sơn Quý Nhân tại Dần
Tất cả những Tứ Duy Quý Nhân trên đều là Dương Quý Nhân cả.
CHÚ Ý QUAN TRỌNG:
1/. Có Quý Nhân mà không có Lộc Mã (lâm quan) thì không phát Quan được.
2/. Có Lộc Mã (lâm quan) mà không có Quý Nhân (người nâng đỡ) thì làm quan không được bền.
3/. Có Quý Nhân sơn cùng Lộc Mã sơn cùng hiện là Thôi Quan Cách, phát phú quý song toàn.
4/. Quý Nhân sơn và Mã sơn cùng hiện tại một chỗ thì gọi là Quý Nhân Phùng Mã cách, quý không thê nói hết được.
5/. Tọa sơn có gò Quý Nhân hiện, Án tiền có gò Lộc hiện là Quý Nhân Vong Tộc cách, phú quý khả kỳ.
6/. Cục, hướng sa thủy đều có Lộc tinh hiện và Tú Lộc cách, tài lộc mỗi ngày mỗi bồi thêm.
1/. Có Quý Nhân mà không có Lộc Mã (lâm quan) thì không phát Quan được.
2/. Có Lộc Mã (lâm quan) mà không có Quý Nhân (người nâng đỡ) thì làm quan không được bền.
3/. Có Quý Nhân sơn cùng Lộc Mã sơn cùng hiện là Thôi Quan Cách, phát phú quý song toàn.
4/. Quý Nhân sơn và Mã sơn cùng hiện tại một chỗ thì gọi là Quý Nhân Phùng Mã cách, quý không thê nói hết được.
5/. Tọa sơn có gò Quý Nhân hiện, Án tiền có gò Lộc hiện là Quý Nhân Vong Tộc cách, phú quý khả kỳ.
6/. Cục, hướng sa thủy đều có Lộc tinh hiện và Tú Lộc cách, tài lộc mỗi ngày mỗi bồi thêm.
Cho cháu hỏi; những thiên can và nạp giáp kể trên là thiên can của Năm, Tháng, Ngày hay là Giờ sinh ạ. vì cháu tìm hiểu thì một số thầy lấy năm sinh một số lại lấy ngày sinh. mong được giải đáp. Cháu cảm ơn.
Trả lờiXóađây là cách tính của phong thủy theo ngũ hành luận đoán cát hung , chứ không phải xem tử vi tướng số, còn cái bạn đang hỏi sem theo ngày tháng năm sinh là xem tử vi, còn cái xem bằng ngày sinh làm chính là bát tự luận cả giờ ngày tháng năm sinh cho từng người cụ thể
Xóabài viết hay lắm
Trả lờiXóavòng tay phong thủy tuổi dần ngọ tuất
Viết gì mà khó hiểu chit me dc. Này thì bố ai mà hiểu dc. Mất công viết
Trả lờiXóaMuốn hiểu thì phải học, há gì vào blog người ta cmmt khó nghe như vậy.
XóaNho-Y-Lý-Số là 4 môn học thuật cổ kim của sĩ phu xưa, cũng như nay. Phàm phu e bất khả lĩnh hội bạn ạ
Mình muốn xem Phúc-Lộc-Mã-Mệnh mà chỉ tìm được mỗi 2 chức lộc với mã . Mọi người chỉ giúp cách tìm với ạ
Trả lờiXóaNgắn gọn dễ hiểu. Tks !
Trả lờiXóaĐây là trang Blog cá nhân, các bạn có thể vào để tham khảo, để có thể giúp ích cho bạn, đã là blog cá nhân thì không giải nghĩa.
Trả lờiXóaNếu bạn nào có nhu cầu học về phong thủy thì liên hệ với Trung tâm tư vấn tiềm năng con người TP.HCM 0914654347