VÒNG LƯỢNG THIÊN XÍCH - 24 SƠN HUÓNG
VÒNG LƯỢNG THIÊN
XÍCH
Vòng Lượng Thiên Xích hay còn gọi là “Cửu Tinh Đảng Quái” là quỷ đạo di
chuyển của 9 ngôi sao trong Lạc Thư và trong Hậu Thiên Bát Quái. Đây là một
phương pháp dùng để đo lường Thiên Vận nên gọi là Lượng Thiên Xích (xích: cây
thước; lượng: đo). Người xưa dùng nó để tính toán tìm ra những giai đoạn Cát,
Hung, Họa, Phúc cho nhà cửa (Dương Trạch) cũng như mộ phần (Âm Trạch).
Bắt đầu xuất phát bay ở Trung Cung, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà sao
sẽ bay thuận hay nghịch.
I.BAY THUẬN:
Bay theo thứ tự từ nhỏ
đến lớn
Ví dụ 1: Sự bay thuận trong vị trí gốc (Nguyên Thủy)
Bắt đầu từ sao số 5 nhập vào trung cung, thì số 6 đến Tây Bắc, 7 đến Tây, 8
đến Đông Bắc, 9 đến Nam, 1 đến Bắc, 2 đến Tây Nam, 3 đến Đông, 4 đến Đông Nam.
Sơ đồ bay thuận
II.
BAY NGHỊCH:
Bay theo thứ tự từ lớn
đến nhỏ
Ví dụ 2: Nhập sao 5 vào trung cung, khi bay nghịch thì sao 4 đến Tây Bắc, 3
đến Tây, 2 đến Đông Bắc, 1 đến Nam, 9 đến Bắc, 8 đến Tây Nam, 7 đến Đông, 6 đến
Đông Nam.
HAI MƯƠI BỐN SƠN HƯỚNG VÀ TAM NGUYÊN LONG
I.HAI MƯƠI BỐN SƠN HƯỚNG
TRÊN LA KINH
Theo Hậu Thiên Bát Quái, người xưa chia La Kinh ra làm 8 phương hướng đều
nhau, mỗi số gắn liền với một con số của Cửu Tinh là: Bắc số 1, Đông Bắc số 8,
Đông số 3, Đông Nam số 4, Nam số 9, Tây Nam số 2, Tây số 7, Tây Bắc số 6. Riêng
số 5 vì nằm ở Trung Cung nên không có phương hướng (8 số còn lại là số nguyên
thủy của phương vị)
Đặt Hậu Thiên Bát Quái lên La Kinh gồm 3600, chúng ta có mỗi hướng
sẽ chiếm 450. Các danh sư phong thủy tiền bối đã dùng Hậu Thiên Bát Quái của vua Chu
Văn Vương áp vào Lạc Thư để tạo nên 8 cung.
Vào thời Đường và Tống, các phong thủy sư lại phân chia mỗi hướng ra làm 3
sơn nhỏ, mỗi sơn bằng 150 để cho việc luận đoán chính xác hơn. La
Kinh lúc này đã có đủ 24 sơn hướng như hiện nay.
Để đặt tên cho 24 sơn hướng này họ dùng 12 địa chi, 8 thiên can (trừ Mậu -
Kỷ) và 4 quẻ Càn, Khôn, Cấn, Tốn. Vì vậy, La Kinh có 24 sơn hướng như sau: Các
hướng đi theo thứ tự từ trái qua phải (theo chiều kim đồng hồ).
- Hướng
Bắc (số 1) gồm 3 sơn: Nhâm
- Tý - Quý
- Hướng
Đông Bắc (8) gồm 3 sơn: Sửu
- Cấn - Dần
- Hướng
Đông (3) gồm 3 sơn: Giáp
- Mão - Ất
- Hướng
Đông Nam (4) gồm 3 sơn: Thìn
- Tốn - Tị
- Hướng
Nam (9) gồm 3 sơn: Bính
- Ngọ - Đinh
- Hướng
Tây Nam (2) gồm 3 sơn: Mùi
- Khôn - Thân
- Hướng
Tây (7) gồm 3 sơn: Canh
- Dậu - Tân
- Hướng
Tây Bắc (6) gồm 3 sơn: Tuất
- Càn - Hợi
II.
TAM NGUYÊN LONG
Sau khi biết được 24 sơn hướng, phải xác định tọa độ hướng nhà hoặc mộ đó
thuộc về Nguyên Long nào, là Dương hay Âm để biết được phi tinh thuận hay
nghịch khi lập Trạch Bàn. Nguyên Long ở đây là chỉ địa khí của long mạch hay
phương hướng của trái đất. Tam Nguyên Long gồm: Thiên Nguyên Long, Địa
Nguyên Long & Nhân Nguyên Long.
Thiên Nguyên Long gồm 8 sơn:
- 4 sơn
dương: Càn, Khôn, Cấn, Tốn
- 4 sơn
âm: Tý, Ngọ, Mão, Dậu
Địa Nguyên Long
- 4 sơn
dương: Giáp, Canh, Nhâm, Bính
- 4 sơn
âm: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
Nhân Nguyên Long
- 4 sơn
dương: Dần, Thân, Tỵ, Hợi
- 4 sơn
âm: Ất, Tân, Đinh, Quý
Dựa vào việc xác định âm - dương của mỗi Nguyên Long (sơn) như trên mà phi
Nghịch hay Thuận.
Mỗi một hướng gồm 3 sơn cả sơn âm và sơn dương.
Ví dụ: Hướng Nam gồm 3 sơn: Bính - Ngọ - Đinh
·
Sơn Bính: thuộc Địa Nguyên Long (Nghịch tử)
·
Sơn Ngọ: thuộc Thiên Nguyên Long (Phụ mẫu)
·
Sơn Đinh: thuộc Nhân Nguyên Long (Thuận tử)
Mèo thần tài 2019 tại shop Quà Yêu Thương có thể làm quà tặng cho bạn bè, khách hàng kinh doanh.
Trả lờiXóa